Gạch không nung (GKN) là vật liệu xây dựng thân thiện với môi trường, giúp giảm khai thác tài nguyên đất sét, tiết kiệm năng lượng và giảm phát thải khí CO2. Để thúc đẩy sản xuất và sử dụng gạch không nung, Chính phủ Việt Nam đã ban hành nhiều chính sách hỗ trợ, từ quy định bắt buộc sử dụng đến ưu đãi đầu tư và nghiên cứu công nghệ. Bài viết này sẽ trình bày tổng quan về các chính sách hỗ trợ phát triển gạch không nung tại Việt Nam, các mục tiêu cụ thể, và những thách thức còn tồn tại.
1. Tổng Quan Về Chính Sách Hỗ Trợ Phát Triển Gạch Không Nung
Chính phủ Việt Nam đã triển khai một loạt văn bản pháp lý và chương trình nhằm khuyến khích phát triển gạch không nung, thay thế dần gạch đất sét nung truyền thống. Các chính sách này tập trung vào việc sử dụng hiệu quả tài nguyên, bảo vệ môi trường, và thúc đẩy công nghệ sản xuất hiện đại. Các văn bản pháp lý quan trọng bao gồm:
Quyết định số 567/QĐ-TTg (28/04/2010): Phê duyệt Chương trình phát triển vật liệu xây không nung (VLXKN) đến năm 2020, đặt nền móng cho việc hạn chế sản xuất gạch đất sét nung và khuyến khích sử dụng GKN.
Chỉ thị số 10/CT-TTg (28/11/2012): Tăng cường sử dụng VLXKN và hạn chế sản xuất, sử dụng gạch đất sét nung, nhấn mạnh vai trò của GKN trong các công trình sử dụng vốn nhà nước.
Nghị định số 24a/2016/NĐ-CP: Quy định quản lý VLXD, đưa ra các ưu đãi đầu tư cho các dự án sản xuất GKN.
Thông tư số 13/2017/TT-BXD (08/12/2017): Quy định cụ thể về việc sử dụng VLXKN trong các công trình xây dựng, thay thế Thông tư số 09/2012/TT-BXD.
Quyết định số 2171/QĐ-TTg (23/12/2021): Phê duyệt Chương trình phát triển VLXKN đến năm 2030, đặt mục tiêu tăng tỷ lệ sử dụng GKN và giảm phát thải khí CO2.
Quyết định số 1266/QĐ-TTg (18/08/2020): Phê duyệt Chiến lược phát triển VLXD Việt Nam giai đoạn 2021-2030, định hướng đến năm 2050, nhấn mạnh vai trò của VLXKN trong phát triển bền vững.
2. Mục Tiêu Của Các Chính Sách
2.1. Mục Tiêu Chung
Thay thế gạch đất sét nung: Giảm sử dụng tài nguyên đất sét, bảo vệ đất nông nghiệp, giảm khai thác đá vôi và than trái phép.
Bảo vệ môi trường: Giảm phát thải khí CO2 (ước tính tiết kiệm 2,5 triệu tấn CO2/năm vào 2025 và 3,0 triệu tấn/năm vào 2030 so với sản xuất gạch nung tương đương).
Tận dụng phế thải công nghiệp: Sử dụng tro bay, xỉ than, bùn đỏ, và chất thải xây dựng để sản xuất GKN, tiết kiệm nguyên liệu và giảm ô nhiễm.
Phát triển kinh tế bền vững: Tăng cường sản xuất GKN với công nghệ hiện đại, tiết kiệm năng lượng, giảm chi phí xây dựng và nâng cao hiệu quả kinh tế.
2.2. Mục Tiêu Cụ Thể
Theo Quyết định 2171/QĐ-TTg, các mục tiêu cụ thể đến năm 2025 và 2030 bao gồm:
Tỷ lệ sử dụng VLXKN:
Năm 2025: 35-40% tổng lượng vật liệu xây.
Năm 2030: 40-45% tổng lượng vật liệu xây.
Tỷ lệ sử dụng trong công trình công:
Hà Nội và TP.HCM: 100% (vốn nhà nước) hoặc tối thiểu 90% (đô thị loại III trở lên).
Các tỉnh đồng bằng Trung du Bắc Bộ và Đông Nam Bộ: Tối thiểu 90% (đô thị loại III trở lên), 70% (khu vực còn lại).
Các tỉnh còn lại: Tối thiểu 70% (đô thị loại III trở lên), 50% (khu vực còn lại).
Công trình từ 9 tầng trở lên: Tối thiểu 80% (năm 2025) và 90% (năm 2030).
Giảm phát thải: Đạt mức giảm phát thải CO2 trên 2,5 triệu tấn/năm (2025) và 3,0 triệu tấn/năm (2030).
Chính Sách Hỗ Trợ Phát Triển Gạch Không Nung Tại Việt Nam
3. Các Chính Sách Hỗ Trợ Cụ Thể
3.1. Quy Định Bắt Buộc Sử Dụng Gạch Không Nung
Công trình sử dụng vốn nhà nước: Các công trình sử dụng ngân sách nhà nước, vốn nhà nước ngoài ngân sách, hoặc vốn vay của doanh nghiệp có vốn nhà nước trên 30% phải sử dụng GKN với tỷ lệ cụ thể theo khu vực (theo Thông tư 13/2017/TT-BXD).
Công trình cao tầng: Các công trình từ 9 tầng trở lên bắt buộc sử dụng tối thiểu 80-90% VLXKN.
Trách nhiệm các bên:
Chủ đầu tư: Đảm bảo sử dụng GKN phù hợp với quy định.
Nhà thầu thiết kế: Đưa GKN vào thiết kế công trình.
Nhà thầu thi công: Tuân thủ thiết kế và hướng dẫn thi công GKN.
Cơ quan quản lý: Kiểm tra, thẩm định việc sử dụng GKN trong các dự án.
3.2. Ưu Đãi Đầu Tư
Ưu đãi thuế và tài chính: Theo Nghị định 24a/2016/NĐ-CP, các dự án sản xuất GKN được hưởng:
Miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo Luật Đầu tư (Điều 15, Khoản 1).
Hỗ trợ chi phí chuyển giao công nghệ (Điều 9, 39 Luật Chuyển giao công nghệ).
Miễn, giảm tiền thuê đất cho các dự án sản xuất GKN loại nhẹ (khối lượng thể tích ≤ 1.000 kg/m³, công suất ≥ 50.000 m³/năm) hoặc gạch bê tông cốt liệu (công suất ≥ 10 triệu viên/năm).
Ưu tiên đầu tư tại địa phương: Ví dụ, tại Hà Nam, các dự án sản xuất GKN thuộc danh mục ưu tiên đầu tư theo Quyết định 1784/QĐ-UBND, áp dụng cho cả nhà đầu tư trong và ngoài nước.
Hỗ trợ tín dụng xanh: Khuyến khích các ngân hàng cung cấp vốn vay ưu đãi cho doanh nghiệp sản xuất hoặc sử dụng GKN.
3.3. Hỗ Trợ Công Nghệ Và Đào Tạo
Nghiên cứu và phát triển: Đầu tư vào công nghệ sản xuất GKN hiện đại, tiết kiệm năng lượng, sử dụng phế thải công nghiệp (tro bay, xỉ lò cao, bùn đỏ).
Đào tạo kỹ thuật: Tổ chức các khóa đào tạo về chính sách, tiêu chuẩn, và kỹ thuật thi công GKN. Ví dụ, Dự án “Tăng cường sản xuất và sử dụng GKN” đã tổ chức 23 khóa đào tạo cho 1.680 học viên từ 63 tỉnh thành.
Hoàn thiện tiêu chuẩn, quy chuẩn: Ban hành các tiêu chuẩn như TCVN 6477:2016 (gạch bê tông) và TCVN 7959:2011 (gạch AAC), cùng các hướng dẫn thiết kế, thi công và nghiệm thu.
3.4. Tuyên Truyền Và Kiểm Tra
Tuyên truyền: Tăng cường nhận thức của người dân và doanh nghiệp về lợi ích của GKN thông qua truyền thông, hội thảo, và chiến dịch giáo dục.
Kiểm tra, giám sát: Bộ Xây dựng chủ trì kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc tuân thủ quy định sử dụng GKN, xử lý các trường hợp vi phạm.
4. Thách Thức Trong Thực Tiễn
Mặc dù có nhiều chính sách hỗ trợ, việc phát triển GKN tại Việt Nam vẫn đối mặt với một số thách thức:
Chưa đồng bộ về chính sách: Một số chính sách ưu đãi (như miễn giảm thuế, hỗ trợ vốn) chưa đi vào thực tế, đặc biệt với các dự án mở rộng hoặc trong khu công nghiệp.
Khó khăn trong tiêu thụ: Sản lượng GKN tiêu thụ thấp hơn công suất thiết kế (năm 2024: sản xuất 4,9 tỷ viên, tiêu thụ 4,3 tỷ viên, chiếm 26% thị phần VLXD).
Thói quen sử dụng gạch nung: Nhận thức của người dân và nhà thầu về GKN còn hạn chế, nhiều người vẫn ưu tiên gạch đất sét nung do quen thuộc và giá thành cạnh tranh.
Chất lượng không đồng đều: Một số công trình sử dụng GKN gặp sự cố nứt, thấm nước do gạch kém chất lượng hoặc thi công không đúng kỹ thuật (ví dụ: công trình tại Bến Tre).
Thiếu tiêu chuẩn đồng bộ: Hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn và hướng dẫn thi công chưa đầy đủ, gây khó khăn cho thiết kế và thi công.
5. Giải Pháp Thúc Đẩy Phát Triển Gạch Không Nung
Hoàn thiện chính sách: Ban hành các quy định cụ thể hơn về ưu đãi thuế, hỗ trợ vốn, và miễn giảm tiền thuê đất cho doanh nghiệp sản xuất GKN.
Tăng cường đào tạo: Mở rộng các khóa đào tạo kỹ thuật thi công GKN cho công nhân và kỹ sư, đồng thời cập nhật định mức dự toán GKN vào phần mềm như G8, Delta, Eta.
Tuyên truyền mạnh mẽ: Đẩy mạnh truyền thông về lợi ích của GKN (tiết kiệm chi phí, bảo vệ môi trường) để thay đổi thói quen sử dụng gạch nung.
Kiểm soát chất lượng: Tăng cường kiểm tra, thẩm định chất lượng GKN từ khâu sản xuất đến thi công, xử lý nghiêm các trường hợp cung cấp gạch kém chất lượng.
Khuyến khích công nghệ xanh: Hỗ trợ đầu tư vào dây chuyền sản xuất GKN hiện đại, sử dụng phế thải công nghiệp để giảm giá thành.
6. Kết Luận
Chính sách hỗ trợ phát triển gạch không nung tại Việt Nam đã tạo khung pháp lý và động lực quan trọng để thúc đẩy sản xuất và sử dụng VLXKN, hướng tới xây dựng bền vững. Các quy định bắt buộc sử dụng GKN trong công trình công, ưu đãi đầu tư, và hỗ trợ công nghệ đã giúp GKN từng bước thay thế gạch đất sét nung. Tuy nhiên, để đạt mục tiêu 35-40% vào năm 2025 và 40-45% vào năm 2030, cần khắc phục các thách thức về nhận thức, chất lượng, và đồng bộ chính sách. Với sự phối hợp chặt chẽ giữa Chính phủ, doanh nghiệp, và người dân, gạch không nung sẽ tiếp tục khẳng định vị thế là vật liệu xây dựng xanh, góp phần bảo vệ môi trường và nâng cao hiệu quả kinh tế.